Biểu số liệu chủ yếu sơ bộ các tháng năm 2020: Trị giá và mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu; Kim ngạch xuất nhập khẩu phân theo nước, khối nước và vùng lãnh thổ; Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu phân theo một số nước, khối nước và vùng lãnh thổ; Một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu phân theo nước và vùng lãnh thổ.
Cách tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu
Thuế NK = Trị giá tính thuế hàng NK * Thuế suất thuế NK
Thuế TTĐB = Thuế suất thuế TTĐB * (Trị giá tính thuế NK + Thuế NK)
Thuế BVMT = Thuế suất tuyệt đối thuế BVMT * Lượng hàng
Thuế GTGT= (Giá tính thuế hàng nhập + Thuế NK + Thuế TTĐB + Thuế BVMT)* Thuế suất thuế GTGT
Cụ thể quy định mức thuế suất cho từng danh mục hàng hóa như thế nào, các bạn có thể xem hoặc tải về BIỂU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 2020: Tại đây
Mong rằng bài viết sẽ hữu ích với bạn. Nếu như trong quá trình tra cứu biểu thuế bạn gặp khó khăn gì, hãy để lại bình luận, Kiến thức xuất nhập khẩu hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn làm và học xuất nhập khẩu.
Để hiểu thêm các kiến thức về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, các bạn có thể tìm hiểu và học xuất nhập khẩu từ những bài viết liên quan trong trang.
Để tra được mã HS code của hàng hóa, và tính thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu cho hàng hóa, bạn cần có Biểu thuế xuất nhập khẩu. Vậy biểu thuế xuất nhập khẩu là gì, biểu thuế xuất nhập khẩu 2020 có điểm gì mới, cách tra biểu thuế như thế nào? Để biết những nội dung này, bạn hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây.
Cách tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu
Để tính thuế xuất nhập khẩu, bạn cần tính các loại thuế dưới đây và cộng lại để ra tổng số thuế phải nộp của một lô hàng nhân sự là gì
Thuế NK = Trị giá tính thuế hàng NK * Thuế suất thuế NK
Thuế TTĐB = Thuế suất thuế TTĐB * (Trị giá tính thuế NK + Thuế NK)
Thuế BVMT = Thuế suất tuyệt đối thuế BVMT * Lượng hàng
Thuế GTGT= (Giá tính thuế hàng nhập + Thuế NK + Thuế TTĐB + Thuế BVMT)* Thuế suất thuế GTGT
Nguồn tổng hợp: https://xuatnhapkhauleanh.edu.vn
Với những thông tin về Biểu thuế xuất nhập khẩu trên đây sẽ hữu ích cho những bạn học và làm xuất nhập khẩu.
Bạn muốn học Xuất nhập khẩu và thực hành những phần nghiệp vụ xuất nhập khẩu cùng chuyên gia XNK, hãy tham gia Khóa học nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế tại Lê Ánh để bổ sung kiến thức, trải nghiệm thực tế và hoàn thiện kĩ năng.
Xuất nhập khẩu Lê Ánh - Đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu thực tế số 1 Việt Nam
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 10/2019 đạt 24.233 triệu USD, cao hơn 1.833 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện thoại và linh kiện cao hơn 518 triệu USD; điện tử, máy tính và linh kiện cao hơn 320 triệu USD; giày dép cao hơn 243 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 209 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ cao hơn 137 triệu USD; thủy sản cao hơn 76 triệu USD; sơ, sợi dệt và phương tiện vận tải cùng cao hơn 69 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 11/2019 ước tính đạt 22,6 tỷ USD, giảm 6,7% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 7,45 tỷ USD, giảm 1,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 15,15 tỷ USD, giảm 9,1%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Mười Một tăng 3,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng cao 25,8%, trong khi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 4,5%.
Tính chung 11 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 241,42 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018[10], trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 74,72 tỷ USD, tăng 18,1%, chiếm 31% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 166,7 tỷ USD, tăng 3,8%, chiếm 69% (tỷ trọng giảm 2,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước).
Trong 11 tháng năm 2019 có 30 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (5 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 59,6%), trong đó điện thoại và linh kiện có giá trị xuất khẩu lớn nhất đạt 48,7 tỷ USD, chiếm 20,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 32,4 tỷ USD, tăng 19,4%; hàng dệt may đạt 29,9 tỷ USD, tăng 7,8%; giày dép đạt 16,5 tỷ USD, tăng 12,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 16,5 tỷ USD, tăng 9,8%. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản tiếp tục giảm so với cùng kỳ năm trước: Thủy sản đạt 7,8 tỷ USD, giảm 2,3%; rau quả đạt 3,4 tỷ USD, giảm 2,4%; hạt điều đạt 3 tỷ USD, giảm 3,4% (lượng tăng 21,5%); gạo đạt 2,6 tỷ USD, giảm 8,3% (lượng tăng 4,8%); cà phê đạt 2,5 tỷ USD, giảm 22,2% (lượng giảm 14,6%); hạt tiêu đạt 672 triệu USD, giảm 6,5% (lượng tăng 21%). Riêng cao su đạt 2 tỷ USD, tăng 7,6% (lượng tăng 8,1%); chè đạt 212 triệu USD, tăng 8,2% (lượng tăng 5,8%).
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 11 tháng năm 2019, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 55,6 tỷ USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước; tiếp đến là thị trường EU đạt 38 tỷ USD, giảm 2,3%; Trung Quốc đạt 37,4 tỷ USD, giảm 0,6%; thị trường ASEAN đạt 23,4 tỷ USD, tăng 2,4%; Nhật Bản đạt 18,6 tỷ USD, tăng 7,6%; Hàn Quốc đạt 18,4 tỷ USD, tăng 10,1%
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 10/2019 đạt 22.373 triệu USD, thấp hơn 127 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện thấp hơn 270 triệu USD; dầu thô thấp hơn 151 triệu USD; điện thoại và linh kiện thấp hơn 83 triệu USD; xăng dầu cao hơn 210 triệu USD; than đá cao hơn 109 triệu USD; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng cao hơn 68 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 11/2019 ước tính đạt 22,5 tỷ USD, tăng 0,6% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 9,7 tỷ USD, giảm 1,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 12,8 tỷ USD, tăng 2,5%. So với cùng kỳ năm 2018, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Mười Một tăng 4,5%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 14,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,1%.
Tính chung 11 tháng năm 2019, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 232,31 tỷ USD, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 98,21 tỷ USD, tăng 13,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 134,1 tỷ USD, tăng 3,1%.
Trong 11 tháng có 35 mặt hàng nhập khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, chiếm 90% tổng kim ngạch nhập khẩu (2 mặt hàng đạt trên 20 tỷ USD, chiếm 34,7%), trong đó: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 47,3 tỷ USD (chiếm 20,4% tổng kim ngạch nhập khẩu), tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 33,2 tỷ USD, tăng 11%; điện thoại và linh kiện đạt 13,6 tỷ USD, giảm 5,3%; vải đạt 12,2 tỷ USD, tăng 4,2%; sắt thép đạt 8,9 tỷ USD, giảm 1,9%; chất dẻo đạt 8,2 tỷ USD, giảm 1,1%; ô tô đạt 6,8 tỷ USD, tăng 40,4%; sản phẩm chất dẻo đạt 5,9 tỷ USD, tăng 9,7%; kim loại thường đạt 5,9 tỷ USD, giảm 12,5%.
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu 11 tháng năm 2019, nhóm hàng tư liệu sản xuất ước tính đạt 212,1 tỷ USD, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 91,3% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu; nhóm hàng tiêu dùng ước tính đạt 20,2 tỷ USD, tăng 11,6% và chiếm 8,7% (tăng 0,3 điểm phần trăm).
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu 11 tháng, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 68,7 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là thị trường Hàn Quốc đạt 43,6 tỷ USD, tương đương cùng kỳ năm trước; thị trường ASEAN đạt 29,6 tỷ USD, tăng 1,7%; Nhật Bản đạt 18,1 tỷ USD, tăng 3,5%; thị trường EU đạt 13,4 tỷ USD, tăng 6,1%; Hoa Kỳ đạt 13 tỷ USD, tăng 11,3%.
Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng Mười xuất siêu 1,86 tỷ USD[11]; đẩy mức xuất siêu 10 tháng lên 9 tỷ USD; tháng Mười Một ước tính xuất siêu 100 triệu USD. Ước tính chung 11 tháng năm 2019 xuất siêu 9,1 tỷ USD[12], trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 23,5 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 32,6 tỷ USD.